Nợ xấu là gì? Những hệ lụy do nợ xấu mang lại
Vay tiêu dùng

Nợ xấu là gì? Những hệ lụy do nợ xấu mang lại

Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nợ xấu là một thuật ngữ phổ biến trong ngành. Vậy Nợ xấu là gì? Và những hệ lụy do nợ xấu gây ra sẽ ảnh hưởng như thế nào đến bên đi vay và bên cho vay. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Nợ xấu là gì?

Nợ xấu là những khoản nợ khó đòi, trong đó người vay không thể trả nợ khi đã đến thời hạn thanh toán theo cam kết trong hợp đồng tín dụng. Quá 90 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, mà chưa hoàn tất nghĩa vụ trả nợ sẽ được xem là nợ xấu.

Người vay có nợ xấu sẽ bị đưa vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.

Phân loại các nhóm nợ xấu

Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ xấu là nợ xấu nội bảng, gồm nợ xấu thuộc các nhóm 3,4,5 quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Nợ đủ tiêu chuẩn gồm 3 loại như sau:

  • Nợ trong hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
  • Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi khoản nợ quá hạn và khoản nợ còn hạn đúng hạn.
  • Khoản nợ được xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Nợ cần chú ý gồm 3 loại như sau:

  • Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày (trừ khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn lần 1 và đang còn trong hạn (trừ khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và khoản nợ được tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

Nợ dưới tiêu chuẩn gồm 4 loại như sau:

  • Nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày (trừ khoản được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
  • Nợ đã được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (trừ khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do người vay không có khả năng chi trả lãi theo hợp đồng (trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
  • Khoản nợ thuộc các trường hợp dưới đây chưa thu hồi được trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Khoản nợ vi phạm khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 và Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
    • Khoản nợ vi phạm khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
    • Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết quả thanh tra, kiểm tra
    • Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước thời hạn ban hành bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người vay vi phạm thỏa thuận chưa thu hồi được kể từ ngày có quyết định thu hồi.
    • Khoản nợ được xếp vào nhóm 3 theo khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
    • Nợ được xếp vào nhóm 3 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

Nợ nghi ngờ gồm 8 loại:

  • Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày (trừ khoản được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao).
  • Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu đã quá hạn đến 90 ngày kể từ thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (trừ nợ xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
  • Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 còn trong hạn (trừ nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
  • Nợ được quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được cách ngày có quyết định thu hồi từ 30 – 60 ngày.
  • Nợ phải thu hồi theo kết quả thanh tra, kiểm tra đã quá hạn đến 60 ngày chưa thu hồi được.
  • Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi trước hạn do người vay vi phạm hợp đồng cho vay chưa thu hồi được từ 30 – 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Nợ được xếp vào nhóm 4 tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
  • Nợ được xếp vào nhóm 4 tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Nợ có khả năng mất vốn gồm 10 loại như sau:

  • Nợ quá hạn trên 360 ngày.
  • Nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và tiếp tục quá hạn từ 91 ngày trở lên kể từ ngày cơ cấu lại lần đầu.
  • Nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 và tiếp tục quá hạn.
  • Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 3 trở lên (trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
  • Nợ được quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi chưa thu hồi được.
  • Nợ phải thu hồi theo kết quả thanh tra đã quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi chưa thu hồi được.
  • Nợ buộc thu hồi trước hạn theo quyết định của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người vay vi phạm thỏa thuận đã quá hạn 60 ngày chưa thu hồi được.
  • Khoản nợ có người vay là tổ chức tín dụng đang bị kiểm soát đặc biệt hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
  • Nợ thuộc nhóm 5 theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
  • Nợ thuộc nhóm 5 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Lý do phát sinh nợ xấu là gì?

Nợ xấu đa số phát sinh từ người vay khi thanh toán không đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng cho vay. Tuy nhiên nợ xấu cũng có thể phát sinh do một vài nguyên nhân, xuất phát từ bước thẩm định khoản vay của ngân hàng.

Do ngân hàng

Trước khi giải ngân khoản vay, ngân hàng cần phải thực hiện bước thẩm định và đánh giá khoản vay, nắm rõ thông tin cá nhân, tình hình tài chính và đánh giá được khả năng thanh toán của bên vay. Từ đó mới quyết định được cho vay hay không.

Nếu bước thẩm định này không chính xác, ngân hàng đánh giá sai khách hàng sẽ dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu từ khoản vay này. Có 2 lỗi phổ biến nhất trong bước thẩm định khoản vay gồm:

  • Ngân hàng thiếu thông tin khách hàng, tiếp nhận thông tin sai dẫn đến đánh giá sai hiệu quả phương án cho vay.
  • Do cạnh tranh chạy đua về số, người thẩm định bỏ qua tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, dẫn đến đánh giá sai hiệu quả khoản vay.

Do người vay

Đây là nguyên nhân chủ yếu của việc phát sinh nợ xấu, có thể kể đến các nguyên nhân chính sau:

  • Người vay quên hoặc không thực hiện đúng cam kết thanh toán khoản vay theo hợp đồng cho vay đã ký.
  • Người vay không thực hiện thanh toán số tiền tối thiểu khi dùng thẻ tín dụng.
  • Người dùng không có khả năng chi trả khoản chi vượt mức thẻ tín dụng.
  • Người mua không thanh toán đúng hạn các khoản mua trả góp.
  • Một số nguyên nhân khách quan do dịch bệnh, thiên tai, mất mùa… nên người vay không thể thanh toán khoản vay đúng thời hạn.

Hậu quả do nợ xấu mang lại

Nợ xấu ảnh hưởng rất nhiều đến cả bên vay lẫn bên cho vay. Sau đây là những hậu quả lớn mà nợ xấu mang lại cho cả hai bên:

Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng/tổ chức tín dụng

Khi xảy ra nợ xấu đồng nghĩa với việc các tổ chức tín dụng cho vay tiền sẽ khó thu hồi vốn, thậm chí có khả năng mất vốn, gây ảnh hưởng đến việc vận hành của tổ chức tín dụng. Một ngân hàng hay tổ chức tín dụng nếu có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ ảnh hưởng đến vận hành của tổ chức, sản phẩm, lợi nhuận, chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu. Vì thế kiểm soát nợ xấu là một phần quan trọng của các tổ chức tín dụng.

Khi xảy ra nợ xấu thì bên cho vay phải làm các cách để thu hồi được khoản vay đó. Các tổ chức tín dụng sẽ thu hồi vốn thông qua đội ngũ thu hồi nợ, trong trường hợp không thu hồi được nợ thì sẽ tiến hành thu hồi tài sản của bên vay. Quá trình này sẽ diễn ra trong thời gian dài, gây tốn chi phí, nhân lực.

Hậu quả của nợ xấu đối với người vay

Đầu tiên khách hàng sẽ phải chịu một khoản phí phạt rất lớn từ phía cho vay, quá hạn càng lâu thì khoản phí phạt này càng lớn, dẫn đến việc không có khả năng chi trả.

Khi đó lịch sử tín dụng của bên vay sẽ bị CIC ghi nhận có nợ xấu, sẽ không thể vay vốn tại bất cứ tổ chức tín dụng nào khác trong nhiều năm. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả uy tín tín dụng của người thân, người tham chiếu khi người có nợ xấu đi vay ở các tổ chức tín dụng.

Làm cách nào để xóa nợ xấu ngân hàng?

Khi bị lưu thông tin trên hệ thống trung tâm tín dụng CIC, thì người vay sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn sau này. Để xóa được lịch sử nợ xấu thì sẽ có 2 trường hợp sau:

Đối với khoản vay dưới 10 triệu đồng:

Nếu khoản nợ xấu dưới 10 triệu đã được tất toán, Ngân hàng Nhà nước sẽ không cung cấp lịch sử tín dụng của người vay. Điều này đã được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN. Do vậy, người vay cần nhanh chóng thanh toán hết số nợ để được xóa thông tin trên hệ thống CIC. 

Đối với khoản vay trên 10 triệu đồng: 

Nếu phát sinh nợ xấu trên 10 triệu đồng, lịch sử tín dụng của người vay sẽ được cập nhật liên tục hàng tháng. Sau 12 tháng kể từ khi khoản nợ được trả hết, người vay sẽ có đủ điều kiện đáp ứng tiêu chi cho vay của ngân hàng. Khi đó, nếu có nhu cầu vay, người vay sẽ được xét duyệt khoản vay vốn.

Vì thế, ngay khi hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, người vay cần thông báo với đơn vị quản lý nợ để yêu cầu xác minh khoản nợ đã được thanh toán. 

Tuy nhiên, với những khoản nợ thuộc mục 3, 4, 5 thì thông tin sẽ được lưu trong 5 năm tiếp theo. Người vay khoản nợ xấu này sẽ không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào. Sau 5 năm tình trạng tín dụng mới bình thường, có thể đi vay vốn khi có nhu cầu. Vì thế, người vay cần có kế hoạch vay vốn và kế hoạch trả nợ rõ ràng để tránh những hậu quả của nợ xấu.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ những thông tin về Nợ xấu, cách phân loại nhóm nợ cũng như hướng xử lý khi bị ghi nhận nợ xấu. Trước khi tiến hành vay vốn thì các bạn cần phải nghiên cứu kỹ hệ quả của nợ xầu, bên cạnh kế hoạch thanh toán hàng tháng, để không bị ghi nhận nợ xấu, lịch sử tín dụng tốt đẹp sẽ dễ tiến hành vay vốn hơn sau này.

Hạ Linh
Cô gái hay mộng mơ nhưng không lơ tơ mơ trong công việc nhé.

    Có thể bạn sẽ thích

    Đăng ký
    Mô tả
    guest

    0 Bình luận
    Inline Feedbacks
    Xem tất cả bình luận